QUYỂN II
CHÚ - GIẢI BÀI PHÚ THÁI – VI
CHÚ - GIẢI BÀI PHÚ THÁI – VI
Học Phong Thủy
1.-
Lộc phùng xung phá, Cát sử tàng hung.
G.N. Như Thân - mệnh cung phùng Lộc - Tồn, hoặc tam - hợp có Lộc, Địa - Kiếp bị kỵ đến phá chở lại thành hung triệu. Như hạn đến cung có Lộc -Tồn hay Hoá - Lộc và hung – tinh cùng hội cũng bị hung hại.
2.– Mã ngộ không vong, chung thân bôn tẩu.
- Như Sao Thiên – Mã gặp Tuần – không hay Triệt - lộ đóng ở cung Thân - mệnh thì cả đời bôn ba đây đó.
Người sinh năm Giáp, Triệt - lộ không vong ở giữa cung Thân Dậu, nếu an Mệnh tại cung Thân có Thiên Mã tức là cách Mã ngộ không vong chủ suốt đời bôn tẩu, nhưng gặp ở cung bại - địa thì trở lại phát vậy.
3.- Sinh phùng Bại - địa, phát dã Hư hoa.
( coi Bảng Sao Tràng Sinh ở dưới đây)
-Giả như người Sinh Thổ, Thuỷ Mệnh an Mệnh ở cung Tị là Tuyệt - địa, Nhưng may được Kim sinh thuỷ lại Tị là thuỷ không bị tuyệt cũng như cái lý mẹ đến cứu con.
Nếu được Cát tinh chiều cũng, ám hợp cũng phát được nhưng cũng chỉ như đoá hoa mau tàn thôi vậy. Phàm Dần Thân Tị Hợi là Tứ- Tuyệt và cũng là Tứ - Sinh.
Hành Kim, Sinh tại Tị , Tuyệt tại Dần
__ Mộc __ __ Hợi __ __ Thân
__ Hoả __ __ Dần __ __ Hợi
__ Thuỷ Thổ __ __ Thân __ __ Tị.
4.- Tinh lâm miếu Vượng địa tái quan sinh khắc chi ư,
Mệnh sinh cường cung tế sát chế hoá chi lý.
-Nếu các sao được ở nơi miếu vượng thì nên xem sự sinh khắc, Mệnh an ở cung nào phải xem sự xung khắc chế hoá của cung đó.
Như người sinh thuộc Thuỷ Thổ Mệnh, Mộ khố ở cung Thìn ( xem bảng Tràng - Sinh) nếu cung tài Bạch – an ở cung đó thì gọi là Tài - khố, ( khố nghĩa là cái kho), hay Quan - Lộc an ở đó gọi là Quan - khố có sao Lộc - tồn toạ thủ gọi là Thiên - khố, nếu có Sát – Tinh đồng lâm thì gọi là Không - khố. Cung Thiên - Di an ở đó gọi là Kiếp - khố (Kiếp - khố có nghĩa là cái kho của kiếp người, tốt xấu tuỳ theo sao toạ thủ).
5.- Nhật Nguyệt tối hiềm phản bối.
-Như Nhật tại cung Tuất - Dậu, Hợi, Tý, Sửu. Nguyệt tại cung Mão Thìn, Tị, Ngọ, Mùi đều gọi là phản bối (ngược lại). Vậy phải xem người sinh Thượng - huyền, Hạ - huyền, Nguyệt tại Thượng - huyền vọng Nhật thì tốt, Hạ - huyền mà Hói (Tối tăm) Nhật thì hung.
Ngày 7, 8 là Thượng - huyền – 22, 23 là Hạ - huyền.Nếu Nhật Nguyệt đồng cung muốn luận rõ hoạ phúc của Nhật Nguyệt, thì phải lấy giờ sinh để luận Nhật và ngày tháng sinh để luận Nguyệt. Ví dụ người sinh Mùi, ngày rằm tháng hai có Nhật Nguyệt cư Sửu thì luận Nhật tốt vì giờ Mùi tức là ban ngày mà Nhật cư Sửu, và Nguyệt thì ngày 15 là giữa tháng trăng tròn còn vọng Nhật nên luận Nguyệt cư Sửu còn được tốt vậy.
6.- Lộc mã tối hỉ giao trì.
- Như người sinh năm Giáp lộc tại Dần cung và người sinh năm Thân Tí thìn thì Thiên mả cư Dần ngộ Lộc như vậy gọi là Lộc mã giao trì
7.- Không vong định yếu đắc dụng, Thiên Không tối vi hệ yếu.
Xem Triệt - lộ không vong, Tuần không cần phải xem cho cẩn thận có chỗ dùng được, không phải bỏ vậy, đó là Thiên – không rất cần yếu, nó như cái thắng xe có sự nguy hiểm thì thắng bớt lại, hay xe tốt chạy mau ắt phải có cái thắng tốt thì mới không sợ sự nguy hiểm. Phải phân - biệt Ngũ – hành – không:
Như thân Mệnh duy chỉ gặp Kim không thì có tiếng tăm, Hoả không thì phát đạt: Hai hạn gặp được thì trái lại thành Phú - trạch.
Nếu là Thuỷ không thì sẽ bị tràn ngập, Mộc không ắt bị gẫy, Thổ không thì bị hãm, Hai hạn gặp lại thì là Hoạ bại.
VÍ dụ: Triệt ở cung Thìn - tỵ ở cung Thìn thì gọi là Thổ - không, ở cung Tị thì gọi là Hoả - không.
8.- Nhược phùng bại địa, chuyên khán phù trì chi diệu đại hữu kỳ công.
- Như Mệnh ở cung Bại Tuyệt có Tuần, Triệt không lại nhờ có các Sao tốt như Lộc Tồn, Hoá - lộc phù trì thì trái lại thành tốt đẹp vô cùng.
9.- Tử - vi, Thiên - phủ toàn y Phụ - bật chi công.
- Như Thân Mệnh ngộ Tử - Phủ lại được Phụ Bật thủ chiếu thì suốt đời giàu sang.
G.N. Như Thân - mệnh cung phùng Lộc - Tồn, hoặc tam - hợp có Lộc, Địa - Kiếp bị kỵ đến phá chở lại thành hung triệu. Như hạn đến cung có Lộc -Tồn hay Hoá - Lộc và hung – tinh cùng hội cũng bị hung hại.
2.– Mã ngộ không vong, chung thân bôn tẩu.
- Như Sao Thiên – Mã gặp Tuần – không hay Triệt - lộ đóng ở cung Thân - mệnh thì cả đời bôn ba đây đó.
Người sinh năm Giáp, Triệt - lộ không vong ở giữa cung Thân Dậu, nếu an Mệnh tại cung Thân có Thiên Mã tức là cách Mã ngộ không vong chủ suốt đời bôn tẩu, nhưng gặp ở cung bại - địa thì trở lại phát vậy.
3.- Sinh phùng Bại - địa, phát dã Hư hoa.
( coi Bảng Sao Tràng Sinh ở dưới đây)
-Giả như người Sinh Thổ, Thuỷ Mệnh an Mệnh ở cung Tị là Tuyệt - địa, Nhưng may được Kim sinh thuỷ lại Tị là thuỷ không bị tuyệt cũng như cái lý mẹ đến cứu con.
Nếu được Cát tinh chiều cũng, ám hợp cũng phát được nhưng cũng chỉ như đoá hoa mau tàn thôi vậy. Phàm Dần Thân Tị Hợi là Tứ- Tuyệt và cũng là Tứ - Sinh.
Hành Kim, Sinh tại Tị , Tuyệt tại Dần
__ Mộc __ __ Hợi __ __ Thân
__ Hoả __ __ Dần __ __ Hợi
__ Thuỷ Thổ __ __ Thân __ __ Tị.
4.- Tinh lâm miếu Vượng địa tái quan sinh khắc chi ư,
Mệnh sinh cường cung tế sát chế hoá chi lý.
-Nếu các sao được ở nơi miếu vượng thì nên xem sự sinh khắc, Mệnh an ở cung nào phải xem sự xung khắc chế hoá của cung đó.
Như người sinh thuộc Thuỷ Thổ Mệnh, Mộ khố ở cung Thìn ( xem bảng Tràng - Sinh) nếu cung tài Bạch – an ở cung đó thì gọi là Tài - khố, ( khố nghĩa là cái kho), hay Quan - Lộc an ở đó gọi là Quan - khố có sao Lộc - tồn toạ thủ gọi là Thiên - khố, nếu có Sát – Tinh đồng lâm thì gọi là Không - khố. Cung Thiên - Di an ở đó gọi là Kiếp - khố (Kiếp - khố có nghĩa là cái kho của kiếp người, tốt xấu tuỳ theo sao toạ thủ).
5.- Nhật Nguyệt tối hiềm phản bối.
-Như Nhật tại cung Tuất - Dậu, Hợi, Tý, Sửu. Nguyệt tại cung Mão Thìn, Tị, Ngọ, Mùi đều gọi là phản bối (ngược lại). Vậy phải xem người sinh Thượng - huyền, Hạ - huyền, Nguyệt tại Thượng - huyền vọng Nhật thì tốt, Hạ - huyền mà Hói (Tối tăm) Nhật thì hung.
Ngày 7, 8 là Thượng - huyền – 22, 23 là Hạ - huyền.Nếu Nhật Nguyệt đồng cung muốn luận rõ hoạ phúc của Nhật Nguyệt, thì phải lấy giờ sinh để luận Nhật và ngày tháng sinh để luận Nguyệt. Ví dụ người sinh Mùi, ngày rằm tháng hai có Nhật Nguyệt cư Sửu thì luận Nhật tốt vì giờ Mùi tức là ban ngày mà Nhật cư Sửu, và Nguyệt thì ngày 15 là giữa tháng trăng tròn còn vọng Nhật nên luận Nguyệt cư Sửu còn được tốt vậy.
6.- Lộc mã tối hỉ giao trì.
- Như người sinh năm Giáp lộc tại Dần cung và người sinh năm Thân Tí thìn thì Thiên mả cư Dần ngộ Lộc như vậy gọi là Lộc mã giao trì
7.- Không vong định yếu đắc dụng, Thiên Không tối vi hệ yếu.
Xem Triệt - lộ không vong, Tuần không cần phải xem cho cẩn thận có chỗ dùng được, không phải bỏ vậy, đó là Thiên – không rất cần yếu, nó như cái thắng xe có sự nguy hiểm thì thắng bớt lại, hay xe tốt chạy mau ắt phải có cái thắng tốt thì mới không sợ sự nguy hiểm. Phải phân - biệt Ngũ – hành – không:
Như thân Mệnh duy chỉ gặp Kim không thì có tiếng tăm, Hoả không thì phát đạt: Hai hạn gặp được thì trái lại thành Phú - trạch.
Nếu là Thuỷ không thì sẽ bị tràn ngập, Mộc không ắt bị gẫy, Thổ không thì bị hãm, Hai hạn gặp lại thì là Hoạ bại.
VÍ dụ: Triệt ở cung Thìn - tỵ ở cung Thìn thì gọi là Thổ - không, ở cung Tị thì gọi là Hoả - không.
8.- Nhược phùng bại địa, chuyên khán phù trì chi diệu đại hữu kỳ công.
- Như Mệnh ở cung Bại Tuyệt có Tuần, Triệt không lại nhờ có các Sao tốt như Lộc Tồn, Hoá - lộc phù trì thì trái lại thành tốt đẹp vô cùng.
9.- Tử - vi, Thiên - phủ toàn y Phụ - bật chi công.
- Như Thân Mệnh ngộ Tử - Phủ lại được Phụ Bật thủ chiếu thì suốt đời giàu sang.
Học Phong Thủy
10.- Thất Sát Phá – Quân chuyên y Dương Linh chi ngược.- Hai sao Phá Sát ở nơi hãm địa rất ác, sự ảnh hưởng hung tàn bạo ngược như Kình – Dương như Linh – Tinh nhưng nếu Thân Mệnh ngộ Thất Sát và Phá – Quân lại hội với Dương Linh thủ chiếu mới có thể chế ngự được.
11.-
Chư tinh hung phùng Cát dã hung.
- Như Ba phương, Thân Mệnh có nhiều cát tinh thì xấu. Nhưng phải xem Cát, Hung tinh đắc, thất, vượng hãm và sinh khắc chế hoá ra sao rồi mới định được hoạ phúc.
12.- Phụ Bật Giáp Đế vi Thượng phẩm
Đào Hoa phạm Chủ vi chí dâm.
- Sao Tham – lang cùng gọi là Đào – hoa, Đế và Chủ là chỉ sao Tử Vi.
Như Thân Mệnh có Tử Vi và Tham – Lang đồng cung tức là Đào hoa phạm chủ, là nam nữ tà dâm, gian trá sảo ngôn lệnh sắc sau cũng tỉnh ngộ được; nếu lại được Phụ Bật giáp Tử Tham lại là Đại Quí làm quan đến thượng phẩm, nếu bị thụ chế thì không được như vậy.
13.- Quân Thần Khánh Hội tài Thiện Kinh Bang.
- Như Tử Vi thủ Mệnh, được Thiên Phủ, Thiên Tướng Xương Khúc đồng lâm, được Thiên đồng, Thiên Lương tương chợ (giáp Tử Vi) thế là cách Quân Thần Khánh hội ắt đại phú qúy. Nếu gặp Kim Tinh và Hình Kỵ, bốn sao đồng độ thì gọi là Cách Phản bội, là tớ khi Thầy, Tội giết Vua trở thành hoạ loạn, cần phải suy cho kỹ. Như mệnh của An - Lộc – Sơn có Tử Phủ gia hội Song Lộc triều Viên, Tả Hữu Củng chiếu cho nên Phú quí nhưng chỉ hiềm có Tử Phá cư ở cung Thìn Tuất và lại có Linh Tinh đồng vị ở cung Dần hợp chiếu có Hoá Kỵ và chủ Thần bất trung, sau bị hung vong.
14.- Khôi Việt đồng hành vị cư Thai phụ,
Lộc Văn cung Mệnh quí nhi Thả Phú.
- Như Thân Mệnh có Khôi, Việt Tức là toạ quí hưởng quí, vị đến Tam công, lại có Quyền Lộc Xương Khúc cát diệu chiếu lại thì được phú quí. Nếu bị Hinh Kỵ tương xung thì giảm đi nhiều, còn có khi bị trắc trở hung hại.
15.-Nhật Nguyệt giáp Mệnh, Giáp tài gia Cát diệu, bất Quyền tắc Phú.
( Nếu gặp Dương Đà xung thủ thì không phải)
Nhật Nguyệt giáp mệnh hay tài bạch có cát diệu củng chiếu thì không là người quyền quí thì giàu có.
16.- Mã đầu đới kiếm, chấn ngự biên cương.
Mã đầu đới kiếm nghĩa là an mệnh ở cung Ngọ (Mã) có Kình Dương (cái kiếm) ngộ Thiên Mã, Tham Lang. Người sinh năm Bính tuất mà gặp là cách rất tốt. Được cách này thì có uy quyền chấn ngự ở biên thuỳ, làm về võ cách. Lấy Kình Dương cư Ngọ an mệnh mà luận được phú quí nhưng không bền.
Cách này phần nhiều là của quan võ ra trận, uy phong lẫm liệt thật, nhưng chơi dao có ngày đứt tay là lẽ đó vậy.
17.- Hình Tù giáp Ấn, Hình trượng duy ti.
Dương Nhận là Sao Hình
Liêm Trinh là thiên tù
Thiên Tướng là cái ấn
Như thân mệnh có Thiên Tướng có Liêm Trinh và Dương Nhận Giáp thì chủ người về việc quan mà phải thụ hình trượng chung thân không bao giờ được phát đạt.
18.- Thiện Ấm triều cương, Nhân từ chi trưởng.
Như thân mệnh cư ở cung Thìn Tuất, có sao Cơ Lương (thiện, ấm) toạ thủ hay chiếu lại, có cát tinh tương trợ là người nhân từ nhất là phú quí, nếu có Hình Kỵ Hao Sát thì chỉ nên đi tu.
19.- Quí nhập quí hương, phùng giả hoạch lộc.
Như thân mệnh có sao Khôi, Việt toạ thủ ở Tý Ngọ gia cát tinh Quyền Lộc lại chiếu thì phú quí, hạn gặp thì phát phúc.
20.- Tài cư tài vị, ngộ giả phú xa.
Tài tinh là: Thiên Phủ, Vũ Khúc, tài vị là cung tài bạch.
Như Tử Vi, Thiên Phủ Vũ Khúc cư cung tài bạch lại có Quyền Lộc hay Lộc Tồn tất chủ giàu có lớn lao, hạn gặp thì chủ đại phát tài.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét