Dưới đây giải thích tính cách các sao an ở 12 cung Cát hung theo từng người sinh một, cho Nam Mệnh, Nữ Mệnh và Đại Tiểu Nhị hạn.
Học Phong Thủy
574. – THIÊN LƯƠNG
Là Nam Đẩu tinh thụôc Thổ, hóa Âm chủ Thọ, người hậu trong thanh tú, thông minh, cảnh vẻ, ngay thẳng không có khuất khúc, ưa làm phúc bố thì sống lâu. Gặp Thiên-Cơ là ở nơi “Hàn uyển dâm Binh” là người mưu sĩ xuất phàm có Tả Hữu Xương Khúc gia hội là số người Xuất Tướng Nhập Tướng. Được nhập miếu là cách Phú-Quí. Nếu ở hãm địa ngộ Hỏa Dương là Phá cục là cách Hạ Tiện, cô quả yểu bần, Phùng Thiên Cơ Hao Sát là người thanh nhàn tăng đạo, nếu không thì bị chế khắc.
Người sinh năm Lục Nhâm an Mệnh ở Hợi Mão Mùi có Thiên-Lương tọa thủ thì Phú-Quí song toàn.
Đàn bà có Thiên-Lương an Mệnh thì có chí khí như đàn ông, nhập miếu thì Phú-quí, ở Hãm-địa gia Sát thì thương Phu khắc Tử và dâm đãng.
Cung Tý Ngọ là nhập miếu, người sinh năm Đinh Kỷ Quí thì Phúc hậu, là Tài cách.
Cung Mão là nhập miếu, cung Dậu đắc địa gặp Thái Dương người sinh năm Ất Nhâm Tân là Tài Quan cách.
Cung Dần nhập miếu, cung Thân là Hãm địa gặp Thiên-Cơ người sinh năm Đinh Kỷ Giáp Canh là Tài Quan cách.
Cung Thìn Tuất là nhập miếu gặp Thiên-Cơ người sinh năm Đinh Kỷ Nhâm Canh là Tài Quan cách.
Cung Sửu Mùi nhập miếu là người sinh năm Nhâm Ất là Tài Quan cách, người sinh năm Lục Mậu thì Đại quí.
Là Nam Đẩu tinh thụôc Thổ, hóa Âm chủ Thọ, người hậu trong thanh tú, thông minh, cảnh vẻ, ngay thẳng không có khuất khúc, ưa làm phúc bố thì sống lâu. Gặp Thiên-Cơ là ở nơi “Hàn uyển dâm Binh” là người mưu sĩ xuất phàm có Tả Hữu Xương Khúc gia hội là số người Xuất Tướng Nhập Tướng. Được nhập miếu là cách Phú-Quí. Nếu ở hãm địa ngộ Hỏa Dương là Phá cục là cách Hạ Tiện, cô quả yểu bần, Phùng Thiên Cơ Hao Sát là người thanh nhàn tăng đạo, nếu không thì bị chế khắc.
Người sinh năm Lục Nhâm an Mệnh ở Hợi Mão Mùi có Thiên-Lương tọa thủ thì Phú-Quí song toàn.
Đàn bà có Thiên-Lương an Mệnh thì có chí khí như đàn ông, nhập miếu thì Phú-quí, ở Hãm-địa gia Sát thì thương Phu khắc Tử và dâm đãng.
Cung Tý Ngọ là nhập miếu, người sinh năm Đinh Kỷ Quí thì Phúc hậu, là Tài cách.
Cung Mão là nhập miếu, cung Dậu đắc địa gặp Thái Dương người sinh năm Ất Nhâm Tân là Tài Quan cách.
Cung Dần nhập miếu, cung Thân là Hãm địa gặp Thiên-Cơ người sinh năm Đinh Kỷ Giáp Canh là Tài Quan cách.
Cung Thìn Tuất là nhập miếu gặp Thiên-Cơ người sinh năm Đinh Kỷ Nhâm Canh là Tài Quan cách.
Cung Sửu Mùi nhập miếu là người sinh năm Nhâm Ất là Tài Quan cách, người sinh năm Lục Mậu thì Đại quí.
Học Phong Thủy
Sao Thiên Lương là sao Trung Cường (cương vừa). Hình thần ẩn-trong, tính ôn lương, hội có Tả Hữu Xương Khúc là người được Phú Quí, làm quan trong triều đình. Thiên Lương là Thọ Tinh gặp Cơ Nhật Tả Hữu Văn Xương nhập miếu ở cung Tý Ngọ Dần là làm quan thanh hiển đến Tam Công.
Gặp Hỏa Tinh lạc ở nhàn cung, có Đà Sát nữa thì hung cô hình, dại tật, phá gia tài chỉ nên làm Kỹ nghệ không thì ở Không Môn.
Cơ Lương cư Thìn Tuất làm quan không phải chức nhỏ, gặp Phá-Quân Mão Dậu phải người lương thiện, Đàn bà gặp là người cô độc, khắc tử hình phu chủ lãnh phòng (phòng lạnh lẽo là góa bụa).
HẠN
Thiên-Lương hòa với Cát tinh, hai hạn mà gặp ắt được phúc nhiều, lại ở cung miếu vượng thì quí đến cực phẩm, làm Đống-Lương trong nước.
Hạn đến Thiên-Lương thật là hiền lương như mùa thu bông cúc trổ mùi hương, làm quan thì được thăng chức và thêm lương lộc, thứ dân thì lương tiền no đủ.
Hạn gặp Thiên-Lương thì Thọ, làm việc cầu mưu ắt cát sương. Nếu gặp Hỏa Linh Dương Đà, nên phòng sự khuynh gia bại sản
Thiên-Lương hòa với Cát tinh, hai hạn mà gặp ắt được phúc nhiều, lại ở cung miếu vượng thì quí đến cực phẩm, làm Đống-Lương trong nước.
Hạn đến Thiên-Lương thật là hiền lương như mùa thu bông cúc trổ mùi hương, làm quan thì được thăng chức và thêm lương lộc, thứ dân thì lương tiền no đủ.
Hạn gặp Thiên-Lương thì Thọ, làm việc cầu mưu ắt cát sương. Nếu gặp Hỏa Linh Dương Đà, nên phòng sự khuynh gia bại sản