Học Phong Thủy
XEM CUNG MỆNH
520.– Tam giáp Mệnh hung, lục giáp Cát
- Tam giáp Mệnh hung là Kiếp-Không, Hỏa Linh và Dương Đà.
- Lục giáp cát: Tử-Phủ, Tả-Hữu, Xương-Khúc, Khôi-Việt, Khoa-Quyền-Lộc, Nhật-Nguyệt.
Còn những trung-cách giáp như:
Long-Phượng, Thai-Tọa, Cáo-Phụ.
Cung Mệnh được nhiều sao xấu ít sao tốt tuy tốt mà hung, nhiều Sao tốt ít xấu là tuy xấu mà tốt. Xem cung Mệnh ở ba phương hợp có sao tốt xấu, miếu vượng hay lạc hãm mà đoán.
521.- Mệnh vô chính-diệu, nhị Tính diên Sinh
- Người Mệnh mà không có chính-diệu là người khó nuôi, một là phải bán cho họ khác, hai là nhận kế mẫu làm mẹ, ba là con thứ mẫu.
522.- Mệnh phùng Cát diệu, Tùng Bách thanh tú di nan điêu.
Mệnh có nhiều Cát tinh ví như cây Tùng cây bách to lớn xanh tốt khó lòng mà tàn tạ, nên kỵ Thái Tuế đóng ngay cung Mệnh gặp Thái Tuế ở hai hạn còn không lợi nữa là ngay cung Mệnh nếu có ắt hung.
523.- Mệnh phùng hung diệu, Liều lục, Đào hồng nhi dị tạ.
Mệnh gặp hung tinh như cây liễu xanh, đào hồng màu tàn cỏ lả.
Mệnh gặp hung tinh mà hạn gặp được sao miếu vượng thì phát, hạn gặp hung tinh lạc hãm tất hung lắm.
524.-Mệnh thực vận sinh, như tảo miếu đắc vũ.
- Như Mệnh bình thường, ba phương có sao tốt, gặp đến hạn tốt ắt được phúc, như mầm non gặp mưa tưới.
525.- Mệnh suy vận nhược như nộn thảo nhi tao sương
- Như Mệnh tọa nơi hãm kỵ, Hạn lại gặp Ác Hung tinh ắt bị bình thường vong khắc.
526.- Mệnh hữu Cát tinh Quan sát
- Mệnh có sao tốt gặp sao Quan-Phủ và Tứ Sát tọa hay ở đối cung là người cũng vào hàng Quan chức nhưng lao đao cực khổ.
CUNG THÂN
527.– Tam giáp Thân hung, Lục giáp Cát
(Tiên cung Mệnh đã giải)
528.– Thân Mệnh câu Cát, Phú quí song toàn
- Thân Mệnh đều có Cát tinh ắt là số người suốt đời Phú quí song toàn.
529.– Thân Cát Mệnh hung diệc vi mỹ luận
- Mệnh hung mà Thân được Cát tinh Miếu vượng thì luận về già được mỹ mãn đẹp đẽ.
530.- Mệnh nhược, Thân cường, Tài nguyên bất tụ
- Mệnh mà suy nhược Thân ở cường cung tuy kiếm được tiền của nhiều nhưng bản Mệnh suy kém không đủ lực giữ được tiền tài, như nước đầy tràn trong hồ, đất hồ sành ắt có ngay bể vỡ, không như trong hồ gang hồ thép vững chắc ắt giữ nước được lâu.
531.– Tham Vũ thủ Thân vô Cát Mệnh
Phản bất vi Lương
- Thân có Tham Vũ tọa thủ là sao Tài tinh nếu không có Cát Mệnh tức như ví dụ trên số 530 ắt trở lại bị tan vỡ không lánh vậy.
Học Phong Thủy
XEM NẠP ÂM(Phải coi bảng Trường Sinh)
532.- Nạp âm Mộ khố khán hà cung?
- Như người sinh Thủy Mệnh, Khố là cung Thìn có Tài quan ở đó, hoặc Lộc Tồn lại càng tốt hơn. Nếu cung Thiên di ở đó lại phùng Hao Sát là bất mỹ.
Tuyệt: Tuyệt địa. Trường Sinh: sinh địa. Mộc dục: bại địa. Đế vượng: Vượng địa
BẢNG TRƯỜNG SINH MỆNH THUỘC
Ở cung Kim ; Mộc &n bsp; Hỏa Th 911;y Thổ
Tý Tử &n bsp; Mộc ; Thai Vư ợng
Sửu Mộ & nbsp; Quan &nb sp; Dưỡng ; Suy
Dần Tuyệt &nbs p; Lâm & nbsp; Sinh B&# 7883;nh
Mão Thai ; Vượng & nbsp; Mộc &nbs p;Tử
Thìn Dưỡng &nbs p; Suy & nbsp; Quan M&# 7897;
Tị Trường sinh Bịnh &nbs p; Lâm Tuyệt
Ngọ Mộc dục Tử & nbsp; Vượng &nb sp;Thai
Mùi Quan đái Mộ &n bsp; Suy DưO 05;ng
Thân Lâm-quan Tuyệt Bị ;nh Sinh
Dậu Đế vượng Thai &nbs p; Tử M& #7897;c
Tuất Suy ; Dưỡng& nbsp; Mộ ; Quan
Hợi Bịnh ; Sinh & nbsp; Tuyệt &n bsp;Lầm
533.– Sinh phùng bại địa phát đã hư hoa
- Như Nạp-âm theo năm sinh là Thủy Thổ thì Tràng Sinh ở cung Giáp Thân (Thân thuộc Kim là chủ cung Thủy) nếu an Mệnh ở cung Dậu là bại địa lại gặp Dương Đà kỵ Hao Thất Sát thì bất mỹ được Lộc-Tồn thì cũng được tốt nhưng không bền như cái Hoa sáng nở tối tàn.
534.- Tuyệt sứ phùng Sinh, Hoa nhi bất hại
- Như người sinh Thuỷ Thổ Mệnh, Tuyệt tại cung Tị, an Mệnh ở cung Mệnh là Tuyệt-sứ, được Kim Tinh tại Tị sinh Thủy thành ra phương vị không bị tuyệt, mỏng mảnh như cái Hoa mà không bị tàn tạ.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét