Luận các sao chính
An tại 12 cung vị Miếu Hãm để phân biệt Phú Quí, Bần Tiện Thọ Yểu. Học Phong Thủy
XIV. - CỰ MÔN
Miếu : Mão Dậu Dần Thân.
Vượng : Tý Ngọ Hợi Tị
Bình : Thìn Tuất
Hãm : Sửu Mùi.
428. – Cự Nhật Dần cung, lập Mệnh thân, Tiên khu danh nhi thực lộc.
- Cự Nhật an ở cung Dần, lập Mệnh ở cung Thân ắt có công danh trước mà hưởng lộc.
429. – Cự Nhật Mệnh cung Dần vị, Thực Lộc trì danh.
- Mệnh cư Dần có Cự Nhật tọa thủ là số được hưởng lộc và công danh.
430. – Cự Nhật thân, lập Mệnh Dần, Trì danh thực lộc
Là số Danh lợi gồm đủ.
431. – Cự - Môn Tý Ngọ Khoa Quyền Lộc
Thạch trung ẩn Ngọc, phúc hưng long.
- Mệnh Thân có Cự - môn cư Tý Ngọ gia Khoa Quyền Lộc là Ngọc ẩn trong đá, Phú quí song toàn.
Người sinh năm Tân Quí là thượng cách, sinh năm Đinh Kỷ là thứ cách, sinh năm Bính Mậu chủ đàn ông thì tốt.
432. – Cư Nhật Mệnh lập thân cung diệc diệu.
- Mệnh an ở cung Thân có Cư Nhật tọa thủ cũng còn tốt, nhưng thường thôi vì Nhật cư Thân, là Mặt trời hoàng hôn, gần hết sáng.
433. – Cự tại Hợi cung Nhật Mệnh Tị, Thực lộc trì danh.
- Mệnh an ở Tị có Cự ở Hợi, Nhật ở Tị hai sao đều được ở vượng địa nên danh lợi đều có cả.
Học Phong Thủy
434. – Cự tạy Tị cung, Nhật Mệnh Hợi, Phản vi bất giai.- Cách này ngược lại cách trên 433 như vậy ắt không vui đẹp, phản bối cách.
435. – Cự Nhật củng chiếu diệc vi kỳ.
- Như Nhật ở cung Ngọ, Cự ở cung Tuất, Mệnh cư Dần thì tốt, Nhật kỵ hãm địa.
436. – Cự Cơ Mão Dậu Ất Tân Kỷ Bính chí Công – Khanh.
- Mệnh an ở Mão có Cự Cơ tọa thủ, người sinh năm Ất Tân Kỷ Bính làm đến Công Khanh, người sinh năm Giáp thì chỉ bình thường là vì sao? Nhân vì Giáp thì có Lộc - Tồn cư Dần, Mãi có Kinh – Dương ngộ Cự Cơ ở Mão là Phá cách vậy.
437. – Cự Cơ Dậu thượng hóa Cát giả.
Túng hữu Tài quan dã bất chung.
- Mệnh an ở Dậu Cự Cơ tọa thủ hội với Cát tinh, tuy có tài quan nhưng không trọn đời, nếu bị cô bần thì sống lâu, Cự phú tất yểu – vong, gia Hóa – Kỵ lại càng hung.
438. – Cự - Môn Thìn cung Hóa - Kỵ,
Tân nhân Mệnh ngộ phản vi Kỷ.
- Cự - Môn ở cung Thìn thủ Mệnh gia Hóa - Kỵ, người sinh năm Tân ngược lại thành ra là tốt lạ kỳ.
439. – Cự - Môn Sửu Mùi vi Hạ cách.
- Cự- Môn thủ Mệnh Thân ở cung Sửu Mùi là Hạ cách.
440. – Cự - Môn Dà – La tất sinh dị trí
- Cự - môn gặp sao Dà-La thủ Mệnh ắt người có nốt ruồi lạ.
441. – Cự - Môn Dương Đà ư Thân Mệnh, Tật nguy.
Lỏa hoàng, khốn nhược đạo nhi sương
- Cự - Môn thủ Mệnh Thân ngộ Dương Đà, hay cung Tật – nguy cũng thế là người bịnh hoạn rỗ tóc kết, khốn khổ, suy nhược, là tụi ăn cắp hay ca nhi.
442. – Cự Môn Tứ Sát hãm nhi hung.
- Cự - Môn ngộ Tú – Sát ở hãm địa thì hung lắm.
443. – Cự Hỏa Kinh – Dương Đà phùng ác diệu,
Phòng ải - Tử đầu – Hà
- Cự - Môn gặp Hỏa Dương Đà và Ác tính nữa thì hung lắm, hạn gặp ắt thắt cổ hay đâm đầu xuống sông tự tử.
444. – Cự Hỏa Linh – Tinh phùng ác hạn. Tử ư ngoại đạo.
- Cự - Môn Hỏa Linh thủ Thân Mệnh, hạn gặp Ác tinh ắt chết đường.
445. – Cự Tú Thiên - Cơ vị phá đãng.
Đàn bà Mệnh có Cự Cơ Mão Dậu tuy Phú – quí mà không khỏi dâm dật, nếu ở Hãm địa lại là Hà - Tiện.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét