Thứ Năm, 14 tháng 3, 2013

Luận các sao chính - Lộc Tồn - Thiên Mã - Khoa Quyền Lộc -Kiếp Không - Thương Sứ



Luận các sao chính 
An tại 12 cung vị Miếu Hãm để phân biệt Phú Quí, Bần Tiện Thọ Yểu. 

Học Phong Thủy

XXV. – LỘC TỒN

496.– Lộc - Tồn thủ ư Tài Trạch, Tích ngọc mai Kim.
- Cung Tài - bạch hay Điền - Trạch có Lộc - Tồn tọa thủ là số giàu có, có vàng chôn ngọc cất, ở tại mệnh Thân cũng vậy nếu hội với Khoa Quyền Lộc lại càng mau.
497.–Lộc - Tồn Tý Ngọ vị Thiên – Di, Thân Mệnh phùng chi lợi Lộc nghi.
- Cung Thiên – Di ở Tý Ngọ có Lộc - Tồn tọa thủ, hay ở Thân Mệnh là số người giàu có tài lợi đều nên.
498.–Minh Lộc ám Lộc vị chí Công Khanh.
- Như Thân Mệnh cư Mão có Lộc - Tồn tọa thủ, hợp với cung Tuất có Hóa - Lộc là cách trên thì làm đến Công hầu Khanh tướng.
499.–Song Lộc trùng phùng chung thân phú quí.
- Mệnh Thân hay Tài Trạch có Song Lộc trùng phùng là suốt đời Phú quí vinh hoa, không nên gặp Không Vong Hung Sát.
500.– Lộc phùng sung Phá, Cát dã thành Hung.
- Nếu lại gặp xung Phá, thì là Cách tốt nhưng trở lại thành hung.
500 ).      – Song Lộc thủ Mệnh, Lã - Hậu chuyên quyền (trên đã giải).
501.–Lộc Tồn trọng hậu da y Lộc.
- An ở các cung đều là đáng phúc, gây nên sự nghiệp Phú quí, vượng Tài - Lộc.


XXVI. – THIÊN MÃ

502.– Lộc Mã tối hỉ giao Trì.
- Thiên Mã ngộ Lộc - Tồn cư Thân Mệnh, hay gặp Sát Tinh Dương Hoả, Triệt - Lộ Không – Vong trái lại bị nhiều sự lao tâm khổ trí.
502.– Thiên – Mã Tứ Sinh Thê cung
     Phú quí hoàn dương phong tặng.

- Cung Thê an ở Dần Thân Tị Hợi có Thiên – Mã tọa thủ là số Phú quí được phong tặng.
503.–Mã ngộ Không- Vong chung Thân bôn tẩu.
- Thiên – Mã cư Thân Mệnh bị Triệt, là chung thân bôn tẩu, phải ly tổ xuất ngoại thì được tốt.


Học Phong Thủy

XXVII – XXVIII – KHOA QUYỀN LỘC

504.– Khoa Quyền Lộc hợp, phú quí Song toàn.
- Lộc - Tồn gọi tắt cũng là Lộc, Lộc hội với Hóa - Lộc là song Lộc (hai Lộc) người Mệnh có Song Lộc không bị Hung Sát thì phú quí song toàn, hội với Cự Khúc ở cung Tuất thì đương danh. Hóa – Khoa hội với Khôi Việt thì được Quí Hiển an tại cung Mệnh thì cực tốt, ở hai cung hợp chiếu là thứ cách. Nếu lại gặp nhiều hung tinh tuy tốt nhưng ví như Ngọc quí có tỳ vết vậy.
505.– Lộc Quyền Mệnh phùng kiêm hợp Cát.
- Mệnh Thân có Lộc Quyền tọa thủ lại hội với Cát tinh là người có quyền cao chức trọng, trong triều là hàng Đại thần Tể - Tướng.
506.– Quyền Lộc trùng phùng Tài Quan song mỹ.
- Luận ba phương có nhiều Cát tinh cũng chiếu nữa thì Tài quan song mỹ, nếu gặp nhiều hung tinh thì không mỹ mãn.
507.– Khoa Mệnh Quyền chiếu, đăng chung Giáp - Đệ
- Cung Mệnh có Hóa – Khoa tọa thủ lại có Quyền hay Lộc chiếu lên thì tốt lắm là cách lộc phùng nghinh (gặp Lộc hay Quyền nghinh tiếp) ắt đỗ cao Khoa Giáp - Đệ.
508.- Hoạt Lộc Tý Ngọ vị Thiên – Di, Phu - Tử văn chương quán thế.
- Cung Thiên – Di có Lộc cư Tý Ngọ là cách đối diện chiếu Đẩu. Mệnh có Thái Dương, Hóa - Lộc tại cung Ngọ là số đức Phu - Tử văn chương quán thông Thế - hệ, ở các cung khác thì xem các sao cát hung hội chiếu mà đoán.
509.– Khoa Lộc giáp vi Quí Cách.
- Như Mệnh ở cung Tý, Khoa ở Hợi, Lộc ở Sửu là cách Khoa Lộc giáp là Quí cách, ở các cung khác cũng vậy.
510.–Quyền Lộc trùng phùng Sát thấu, Hư dự chi Long.
- Như Quyền Lộc trùng phùng có nhiều Sát tinh là cách có tiếng không miếng, trong đom đóm ngoài bó đuốc. Nếu gặp ắt ở cung Phúc Đức là long - mạch hư giả không thực, ắt Mộ không kết.
511.– Khoa danh hãm ư hung thần, Miêu nhi bất tú.
- Như Nhật ở cung Tuất thủ Mệnh, Nguyệt ở cung Mão, Hóa – Khoa ở hãm địa hoặc lại gia Dương Đà Không Kiếp là như có Mầm mà không tươi tốt.
512.– Lộc chủ triền ư nhược địa, Mệnh bất chủ Tài
- Như Lộc cư cung Giải – Ách. Nô, Huynh là nhược địa ắt không có ảnh hưởng đến Mệnh Thân nên nói Mệnh không chủ Tài Lộc.
513.– Quyền Lộc thủ Tài, Phúc chi vị. Sứ thế Vinh – Hoa.
- Như cung Tài-Bạch, Phúc-Đức có sao Quyền Lộc ắt được Vinh-Hoa Phú-Quí.
514.–Quyền - Lộc Cát tinh Nô - Bộc vị,
     Túng nhiên quan quí đã bôn ba.

     Như cung Nô-Bộc có Quyền Lộc và Cát tinh hội chiếu, cung Nô-Bộc hợp với cung Quan-Lộc (như Quan cư Ngọ, Nô cư Mùi, hay Quan Tý Nô cư Sửu) thì cũng có Quan-quyền quí-hiển nhưng vất vả long đong. 



XXX. – XXXI. – KIẾP KHÔNG

515.-      Kiếp Không giáp Mệnh vi bại cục.
- Như Mệnh an ở Hợi, Kiếp tại Tý, Không tại Tuất, tuế-hạn đi đến đó thì hung hại, giáp Tý cũng hung là cô-bần hình-khắc.
516.-Kiếp Không lâm hạn, Sở-Vương táng quốc, Duyên-Châu vong
- Hạn gặp Kiếp Không là như Sở-Vương Hạng-Vũ mất nước và kinh thành Duyên-Châu.
517.– Sinh sứ Kiếp Không, do như bán Thiên Triết-Sĩ
- Mệnh Thân có Kiếp Không tọa thủ là như chim bay giữa trời gãy cánh.
518.-Kiếp Không lâm Tài Phúc chi hương, Sinh lai bần-tiện.
- Như cung Tài, Phúc có Kiếp Không tọa thủ là số Bần-Tiện.

XXXII. – XXXIII. – THƯƠNG SỨ

519.– Thiên-thương gia Ác-diệu
     Trọng-Ni tuyệt lương, Đặng-Thông vong.

- Hạn gặp Thiên-Thương ngộ ác tinh như Đức Phu-Tử bị tuyệt lương ở nước Trần, hay như Đặng-Thông bị chết. 


Học Phong Thủy


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét